tài liệu trồng lúa hữu cơ

Hàng trăm nông dân chuyên sản xuất mô hình lúa hữu cơ kết hợp nuôi tôm càng xanh ở xã đảo Long Hòa, huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh phấn khởi vì mùa vụ trồng lúa ST.24 năm nay được lợi kép, năng suất lúa ước đạt 5,4 tấn/ha và được 3 doanh nghiệp ký kết hợp đồng thu mua toàn bộ sản lượng lúa. Nội dung tài liệu Hiệu quả của phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất tròng lúa và cây trồng cạn ở đồng bằng Sông Cửu Long, Các quan hệ cơ bản giữa đất và cây trồng - Bài 1: Sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong đất Phương trình hệ phương trình hai số kiến thức đại số toán học trường phổ thông Khái niệm phương trình đưa vào chương trình toán phổ thông từ sớm Ở bậc tiểu học em tiếp xúc với phương trình bậc ẩn thông. .. mạnh mẽ hữu ích hệ thức Vi-ét Hệ thức Vi-ét trình Vay Tien Nhanh Ggads. Thực hành sản xuất lúa hữu cơ tự nhiên là việc áp dụng phương thức canh tác dựa hoàn toàn vào các yếu tố tự nhiên từ khi gieo hạt cho tới khi thu hoạch, cây lúa sinh trưởng dựa hoàn toàn vào môi trường tự nhiên sẵn có mà không hề có sự hỗ trợ, bổ sung các thành phần phi tự nhiên. Ở đó, cây cỏ, động vật, vi sinh vật được bảo vệ và cân bằng thông qua việc bố trí, sắp xếp hệ thống môi trường lưu trú có chủ ý, tương trợ lẫn nhau – gọi chung là hệ sinh thái – điều đặc biệt quan trọng quyết định đến năng suất, việc phòng và diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại…và mang lại một môi trường hoàn toàn tự nhiên. CHUYÊN ĐỀ 1 THIẾT KẾ HỆ SINH THÁI Trong phạm vi bài viết đâu tiên, chúng tôi sẽ cung cấp góc nhìn tổng quan một hệ sinh thái cơ bản với những thành phần trong hệ thống toàn bộ khu ruộng đóng vai trò phòng trừ sâu hại và đảm bảo năng suất gieo trồng. Ở những bài chi tiết, sẽ phân tích sâu hơn cơ chế của từng thành phần đó – lý giải việc hiệu quả và các yếu tố liên kết không thể thiếu giữa các thành phần với nhau. 1 – Thiết kế hệ thống hàng rào sinh học – các lớp phòng thủ sâu hại dựa trên sự cân bằng của tự nhiên Với diện tích khu ruộng hơn 40ha, Tiếng dành ít nhất 10% trong tổng thế diện tích để tổ chức hệ thống bờ bao, ao nước lắng lọc, mương bao và các mương xương cá cấp/thoát nước nội đồng đảm bảo một khu vực gieo trồng khép kín với các lớp hàng rào sinh học tự nhiên giúp kiểm soát dịch hại. Hàng rào sinh học đầu tiên – lớp phòng thủ thứ nhất Trên các bờ bao, Tiếng để cỏ dại phát triển tự nhiên bên cạnh việc trồng các loại cây dược liệu có mùi như riềng, sả, bình bát, mãng cầu…cùng với các loại cây ăn trái có tán cao để làm môi trường cho các loài sinh vật cư ngụ. Các loại cây dược liệu như Sả, riềng, bạc hà…sẽ làm lạc hướng di cư của các loại sâu, rầy di cư dựa trên việc đánh mùi lúa. Tham khảo Những loại cây có tác dụng xua đuổi côn trùng hiệu quả trong canh tác hữu cơ Hàng rào tự nhiên tiếp theo – lớp phòng thủ thứ hai Từ việc dành diện tích bờ bao lớn và trồng cũng như cho các loài cây phát triển tự nhiên – không xịt bất cứ loại thuốc bảo vệ thực vật nào cũng như bón các loại phân hóa học – môi trường đảm bảo đủ “an toàn” cho các loại sinh vật như nhện, cóc, ếch, nhái, các loài chim cư ngụ, chúng sẽ là hàng rào tiêu diệt thêm một phần sâu rầy gây hại di cư đến ruộng lúa. Trong nội dung Hệ sinh thái về đêm – chúng ta sẽ thấy rõ cách làm việc và hiệu quả của lớp phòng thủ này. Lớp phòng thủ thứ ba Nếu như hệ thống các tán cây trên bờ bao làm chỗ cư ngụ cho các loài sinh vật cư ngụ và săn bắt các côn trùng di cư trên không thì hệ thống mương nước ngoài việc dẫn nước tưới tiêu cho ruộng sẽ ngăn cản những loài gặm nhấm gây hại di cư dưới đất vào cắn phá. Chúng cũng bị tiêu diệt bởi các loài rắn sinh sống ở các bờ bao xung quanh. Trên nông trại của Tiếng nhiều loài rắn được bảo vệ và sinh sôi, đặc biệt là các loại rắn săn chuột. Xem Hệ sinh thái về đêm – ra bờ là đụng rắn đi săn chuột 2. Thiết kế hệ thống thủy lợi “Nhất nước nhì phân” việc tổ chức hệ thống thủy lợi đóng vai trò rất lớn, Tiếng có riêng nội dung phân tích chi tiết cho phần này. Cách bố trí và vai trò của hệ thống thủy lợi trên trang trại Tâm Việt Trong phạm vi giới thiệu tổng quan về việc thiết kế hệ sinh thái thể, chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin ở góc độ tổng thể Như hình ảnh đầu tiên của bài viết, toàn bộ khu ruộng được bố trí hệ thống mương nước bao quanh và các mương cấp/thoát nước nội đồng – đảm bảo việc chủ động trong tưới, tiêu cho lúa – dưới những mương nước đó – các loài cá tự nhiên được sinh sôi vì không bị tác động bởi hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật – cá ăn sâu, rầy – thải lại chất dinh dưỡng cho lúa. Việc chủ động trong cấp/thoát nước cho ruộng lúa sẽ giúp kiểm soát các loại sâu, rầy, đạo ôn dựa trên cơ chế điều chỉnh nhiệt độ, hoặc dùng nước để nhận chìm ấu trùng, trứng sâu hại căn cứ vào chu kỳ sinh trưởng của chúng. Xem “dùng nước diệt sâu rầy” và “Phòng trừ bệnh cho lúa không dùng thuốc hóa học”. Cũng từ nước, hệ thống kênh mương chủ động cho phép điều tiết lượng nước trên mặt ruộng để thả vịt ăn các loài gây hại như ốc bươu vàng và 1 phần sâu rầy sau đó để lại chất thải bổ sung dinh dưỡng cho đất lúa. Các loài cá, tôm, các sinh vật trong nước phát triển khi nguồn nước hoàn toàn không tồn dư bất cứ loại hóa chất nào từ phân bón hóa học hay các loại thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác. Nhờ đó các loại chim trời trở về kiếm ăn trên cánh đồng – chúng sẽ diệt thêm một phần các loại sâu rầy hại lúa. Lọc nước Canh tác hữu cơ theo các tiêu chuẩn quốc tế của USDA, EU bên cạnh việc đảm bảo không sử dụng hóa chất, các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học thì các tiêu chuẩn về nguồn nước, đất đều phải đảm bảo 100% hữu cơ. Do đặc thù đồng ruộng Việt Nam đã trải qua thời gian dài canh tác theo hướng sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nên một lượng lớn hóa chất còn tồn dư trong đất và nước. Trên cánh đồng Tâm Việt, tại các mương nước, rau muống được thả lan tự nhiên có nhiệm vụ lọc nước, theo các nhà khoa học hệ thống rễ của rau muống sẽ hấp thu nhiều loại hóa chất trong nước. Nội dung bài viết, video và hình ảnh thuộc bộ tài liệu trong “Dự án hỗ trợ nông dân canh tác bền vững”, với sự hỗ trợ của Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức thực hiện Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp; Mai Phú Khuynh Người thực hành và hướng dẫn Võ Văn Tiếng Hãy để lại ý kiến của bạn để chúng ta cùng xây dựng về cách làm này I. ĐẶT VẤN ĐỀLúa là cây lương thực chính và quan trọng của ĐBSCL với di ện tích gieo trồng khoảng 3,86 triệu ha/năm cho sản lượng lúa hàng năm lên đến hơn 20,5 triệu tấn và khoảng trên 20 triệu tấn rơm rạđược thải ra. Hầu hết rơm rạ này sau khi thu hoạch được đốt hoặc chuyển đi nơi khác mà không trả lại cho đất mặc dù cũng có một ít nông dân có kinh nghiệm trong sử dụng rơm rạnày để vùi vào đất rừng U Minh hoặc ủ phân trồng hoa màu ở Bến Tre . Măt khac rơm rạsau thu hoạch không thể vùi trực tiếp vào trong đất bởi vì tỉ số C/N của chúng rất cao, chúng được biết là làm giảm lượng dinh dưỡng hữu dụng quan trọng đối với sinh trưởng của cây 15 trang Chia sẻ lelinhqn Lượt xem 1090 Lượt tải 2 Nội dung tài liệu Hiệu quả của phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất tròng lúa và cây trồng cạn ở đồng bằng Sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Hiệu quả của phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất lúa và cây trồng cạn ở Đồng bằng Sông Cửu Long Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 1 HIÊỤ QUẢ CỦA PHÂN HƢ̃U CƠ VÀ PHÂN VI SINH TRONG SẢN XUẤT LÚA VÀ CÂY TRỒNG CAṆ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CƢ̉U LONG Trần Thị Ngọc Sơn1, Trần Thị Anh Thƣ 1 , Cao Ngọc Điệp2 , Lƣu Hồng Mẫn1 và Nguyễn Ngọc Nam1 TÓM LƯỢC Nhằm mục đích tiết giảm lượng phân hóa học để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường đất, nước cũng như gia tăng chất lượng nông sản, mô hình sử dụng phân rơm hữu cơ và phân sinh học đã được thực hiện ở 3 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm An Giang, Cần Thơ và Long An. Mô hình này được áp dụng tại ruộng của 60 hộ nông dân để tìm hiểu ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ phân hủy bởi nấm Trichoderma sp. và vi sinh vật cố định đạm Gluconacetobacter diazotrophicus và Bradyrhizobium japonicum/Bradyrhizobium sp. và vi sinh vật hòa tan lân Pseudomonas syringae trên 3 loại đất khác nhau đất phù sa, đất phèn và đất cát bạc màu ở ĐBSCL trong hệ thống canh tác lúa và cây trồng cạn đậu nành và đậu phộng trong 2 năm 2006-2007 Vụ Lúa Hè Thu 2006- Lúa Đông Xuân 2006-2007- Đậu nành/ đậu phộng Xuân Hè 2007. Phân rơm hữu cơ được sản xuất bằng cách dùng rơm rạ sau thu hoạch xử lý bằng nấm Trichoderma tại nông hộ và phân vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân được sản xuất bởi Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học trường Đại học Cần Thơ được bón kết hợp với 25 kg N/ha. Kết quả sau 3 vụ canh tác cho thấy ở mô hình khuyến cáo có sử dụng phân rơm hữu cơ và phân vi sinh vật đã làm gia tăng các thành phần năng suất. Năng suất ở cả 3 loại cây trồng lúa, đậu nành và đậu phộng gia tăng lần lượt cụ thể năng suất cây lúa tăng 585 kg/ha tương đương 12,37%, năng suất đậu phộng tăng 597 kg/ha tương đương 19,71%, và đậu nành tăng 106 kg/ha tương đương 5,24%. Bằng kỹ thuật canh tác này không chỉ tiết kiệm được từ 65,7 kg N/ha, 71,9 kg P2O5/ha và 24,5 kg K2O/ha mà còn gia tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, giảm chi phí đầu tư sản xuất, giảm chi phí phân bón và tăng thu nhập và lợi nhuận. Tỷ lệ giữa lợi nhuận mô hình khuyến cáo và lợi nhuận mô hình nông dân RAVC lên đến 1,57 tương ứng gia tăng 57% lợi nhuận, đồng thời giảm giá thành sản phẩm tương ứng với lúa giảm 27,94% và đậu giảm 9,10% cho mỗi kg so với tập quán canh tác của nông dân. Đối với độ phì nhiêu của đất như các chỉ tiêu về chất hữu cơ, đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali hữu dụng thì sản xuất theo mô hình khuyến cáo đều tăng so với sản xuất theo tập quán nông dân. Cụ thể, tại An Giang chất hữu cơ tăng 0,053 %, đạm hữu dụng 10,94 ppm, lân hữu dụng 2,18 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 7,0 ppm; tại Cần Thơ chất hữu cơ tăng 0,177%, đạm hữu dụng 19,47 ppm, lân hữu dụng 2,08 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 4,60 ppm và tại Long An chất hữu cơ tăng 0,085 %, đạm hữu dụng 5,79 ppm, lân hữu dụng 0,38 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 5,40 ppm. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được các nông dân thực hiện mô hình và nông dân các vùng phụ cận đều mong muốn triển khai mô hình khuyến cáo ở một diện tích lớn hơn để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, cải thiện đời sống nông dân và góp phần sản xuất theo hướng nông nghiệp bền vững. Từ khóa phân rơm hữu cơ, đậu phộng, đậu nành, hiệu quả kinh tế, lúa, vi khuẩn cố định đạm, vi khuẩn hòa tan lân, nấm Trichoderma sp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lúa là cây lương thực chính và quan trọng của ĐBSCL với diện tích gieo trồng khoảng 3,86 triệu ha/năm cho sản lượng lúa hàng năm lên đến hơn 20,5 triệu tấn và khoảng trên 20 triệu tấn rơm rạ được thải ra. Hầu hết rơm rạ này sau khi thu hoạch được đốt hoặc chuyển đi nơi khác mà không trả lại cho đất mặc dù cũng có một ít nông dân có kinh nghiệm trong sử dụng rơm rạ này để vùi vào đất rừng U Minh hoặc ủ phân trồng hoa màu ở Bến Tre . Măṭ khác rơm rạ sau thu hoạch không thể vùi trực tiếp vào trong đất bởi vì tỉ số C/N của chúng rất cao, chúng được biết là làm giảm lượng dinh dưỡng hữu dụng quan trọng đối với sinh trưởng của cây 1 Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long,Cờ Đỏ, TP Cần Thơ; Email ngocson58 2 Viện nghiên cứu và phát triển Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ, TP Cần Thơ; Email cndiep Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 2 trồng thông qua sự bất động ở dạng hữu cơ và cũng sản sinh ra các độc tố thực vật suốt thời gian phân huỷ. Việc lấy đi rơm rạ khỏi đồng ruộng đã làm giảm carbon hữu cơ một cách đáng kể, nếu hàm lượng carbon hữu cơ ban đầu là 3,56%, sau 10 năm canh tác 2 vụ lúa/năm, hàm lượng carbon hữu cơ chỉ còn 3,03%; sau 50 năm là 1,59% và sau 100 năm là 0,71%, vì vậy đất đai ngày càng suy giảm độ phì nhiêu dẫn đến tính ổn định và bền vững trong sản xuất nông nghiệp mặc dù đã có nhiều nghiên cứu để cải thiện tính bền vững sản xuất lúa gạo. Ngoài ra, do điều kiện thâm canh tăng vụ trên đất lúa, nông dân quá lạm dụng phân hoá học và theo thời gian sẽ dẫn đến việc mất cân bằng dinh dưỡng trong đất làm ảnh hưởng đến độ phì của đất và gây ô nhiễm môi trường. Thí nghiệm bước đầu ở Viện lúa ĐBSCL cho thấy rơm được xử lý bằng nấm Trichoderma và bón phân rơm phân huỷ ở mức 6 tấn /ha hoặc kết hợp với các mức bón phân của nông dân như 40, 60, và 80% NPK đã cho thấy gia tăng mật số vi sinh vật đất và hàm lượng protein tổng số Lưu Hồng Mẫn và ctv., 2003. Vai trò của việc cố định đạm sinh học đối với việc cung cấp đạm cần thiết cho cây trồng có thể làm cho nền nông nghiệp bền vững hơn mà không làm hại môi trường cần được khuyến nghiệm trên đậu nành tại tỉnh Cần Thơ cho thấy hàm lượng dinh dưỡng và hấp thu N, P, K của đậu nành và P, K hữu dụng trong đất được gia tăng do bón rơm phân hủy và chủng vi sinh vật cố định đạm Trần Thị Ngọc Sơn et al, 2003, 2004, 2006, 2007. Sau chất N, lân là dinh dưỡng thứ hai giới hạn sự phát triển của cây trồng và nó hiện diện trong đất trong cả hai dạng hữu cơ và vô cơ. Tuy nhiên, đất tại ĐBSCL lại thiếu P trầm trọng bởi nó thường hiện diện ở dạng khó tan. Phân lân sinh học với những vi khuẩn có khả năng hoà tan lân khó tan, đặc biệt là vi khuẩn hoà tan lân sống vùng rễ, có thể giúp hòa tan lân khó tan thành thể hữu dụng cho cây trồng sử dụng Richarson, 1994; Nautiyal et al, 2000. Những vi sinh vật có ích này, đặc biệt là vi khuẩn vùng rễ có khả năng kích thích sự tăng trưởng cây trồng được nuôi trong môi trường đơn giản, rẻ tiền và trộn với gia chất thích hợp để sản xuất phân sinh học đây là định hướng lâu dài của một nền nông nghiệp bền vững. Vì vậy cần có những nghiên cứu tiếp tục với trình độ cao hơn để sử dụng được khối lượng chất hữu cơ khổng lồ này phục vụ cho chính sản xuất lúa với các giải pháp khoa học công nghệ ở trình độ cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo theo hướng hữu cơ phục vụ các hệ thống nông nghiệp bền vững II. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN Các nghiên cứu đươc̣ thưc̣ hiêṇ từ năm 2006 đến 2007 gồm các phương pháp chính như - Sử duṇg nấm Trichoderma để xử lý rơm rạ làm nguồn phân hữu cơ tại chỗ do Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu và sản xuất. - Phân sinh học cố định đạm trên lúa, đậu nành và đậu phộng Azotobacter, Gluconacetobacter diazotrophicus, Rhizobium, Bradyrhizobium japonicumvà phân sinh học hoà tan lân cho đậu nành và đậu phộng Pseudomonas do Viện nghiên cứu và phát triển Công nghệ sinh học- Đại học Cần Thơ nghiên cứu và sản xuất. - Thực hiện trên 3 loại đất ở vùng ĐBSCL đất phù sa, đất cát bạc màu, đất phèn với mô hình luân canh Lúa-Đậu-Lúa. Mô hình trình diễn với 10 lần lập lại và được bố trí như sau i. Mô hình theo khuyến cáo MHKC bón 6 tấn rơm hữu cơ đã phân hủy bằng nấm Trichoderma sp. + 25 kg N + 100 kg phân lân sinh học chứa vi khuẩn Pseudomonas + 100 kg/ha phân đạm sinh học chứa vi khuẩn cố định đạm sống tự do Azotobacter, Azospirillum, Gluconacetobacter diazotrophicus + 30 K2O kg/ha ii. Mô hình nông dân MHND đối chứng 100 N – 60 P2O5 – 30K2O kg/ha. Trong vụ lúa, phân rơm hữu cơ và phân sinh học được bón được bón lót vùi vào đất 1 ngày trước khi sạ lúa. - Trong vụ đậu, rơm rạ được dùng để tủ hay che mặt đất để giữ ẩm. Trong nghiệm thức bón phân theo khuyến cáo thì chủng vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân vào hạt giống thích hợp cho từng loại cây đậu đậu nành/ đậu phộng. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 3 - Mật độ gieo hạt Lúa 150 kg/ha; Đậu nành 40 x 15 cm; Đậu phộng 20 x 20 cm. Gieo đậu và sau đó lấp hột bằng tro trấu và tủ rơm - Mùa vụ thực hiện Nghiên cứu được thực hiện liên tục trong 3 vụ, tại 3 tỉnh với 60 hộ nông dân nòng cốt. Đầu tiên, chọn các tiểu vùng, trong mỗi tiểu vùng chọn xã, trong xã chọn ấp và cuối cùng chọn nông dân 1 Trên đất phèn ở tỉnh An giang Lúa Hè Thu 2006 - Lúa Đông Xuân 2006 - 2007 - Đậu nành Xuân Hè 2007. 2 Trên đất phù sa ở Cần Thơ Lúa Hè Thu 2006 - Lúa Đông Xuân 2006 - 2007 - Đậu nành Xuân Hè 2007. 3 Trên đất cát bạc màu ở tỉnh Long An Lúa Hè Thu 2006 - Lúa Đông Xuân 2006 - 2007 - Đậu phộng Xuân Hè 2007 III. KẾT QUẢ ĐAṬ ĐƢƠC̣ Sản xuất phân rơm rạ hƣ̃u cơ taị chỗ Rơm tại các điểm thí nghiệm được tiến hành ủ trước khi xuống giống vụ Hè Thu 2006 và sau khi thu hoạch vụ Hè Thu 2006, sử dụng rơm rạ của vụ này được để ủ tiếp sử dụng cho vụ Đông Xuân 2006 - 2007 đây cũng là các yêu cầu bức thiết của các địa phương để tránh ngộ độc hữu cơ họặc ô nhiễm sông rạch do rơm rạ bị thải xuống sông hoặc đem đốt đi gây ô nhiễm môi trường và dẫn đến hiện tượng đất bị suy thoái, nghèo chất hữu cơ. Tất cả 60 hộ nông dân thực hiện mô hình tại 3 tỉnh đã áp dụng đúng theo quy trình ủ phân rơm hữu cơ của Viện Lúa ĐBSCL theo hình 1 Sơ đồ tóm tắt quá trình sản xuất phân rơm hữu cơ tại nông hộ . Sau khi xử lý rơm rạ 4 tuần , cho thấy tại các điểm đã có sự chuyển hóa sinh học của rơm rạ xử lý bởi nấm Trichoderma sp. là đã làm giảm tỷ số C/N theo thời gian như kết quả trình bày ở bảng 1. Chất lượng đống rơm sau khi được xử lý chế phẩm Trichoderma sp. tại ruộng tạo thành nguồn phân rơm hữu cơ sau khi ủ, có thường xuyên đảo đều và đảm bảo ẩm độ đã đạt được tỷ lệ C/N từ 18,2 đến 20,4 vào thời điểm 4 - 5 tuần sau khi xử lý. Đây là ngưỡng tỷ lệ C/N thích hợp để bón vào đất cho cây trồng sử dụng. Bảng 1. Hàm lƣợng đạm, carbon hữu cơ và tỷ số C/N của rơm rạ sau khi xử lý Trichoderma sp. ở các thời điểm khác nhau số liệu trung bình ở 30 điểm nghiên cứu Tuần sau khi xử lý tuần N % C % C/N 1 0,98 38,7 39,4 2 1,45 35,1 24,0 3 1,46 35,6 24,4 4 1,67 34,2 20,4 5 1,82 33,2 18,2 Nguồn Bộ môn Vi sinh, Viện lúa ĐBSCL Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 4 Chế phẩm xử lý rơm rạ -nấm Trichoderma 10-12 kg Rơm rạ sau thu hoạch xử lý bằng chế phẩm 5- 6 tấn/ha Tưới nước cách 3 - 4 ngày tưới 1 lần Rơm chuyển màu 15 ngày sau khi xử lý Sau 28-30 ngày xử lý chế phẩm Nguồn phân rơm hữu cơ Hình 1. Sơ đồ tóm tắt quá trình sản xuất phân rơm hữu cơ tại nông hộ Hiệu quả của phân rơm hữu cơ và phân sinh học trong sản xuất lúa Đối với lúa vụ Hè Thu a/ Hiệu quả đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa - Số bông/m2 Kết quả ghi nhận tại cả 3 điểm ở An Giang, Cần Thơ và Long An cho thấy số bông/m 2 trong QTKC khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với QTND. - Số hạt chắc/bông Canh tác trong QTKC tại An Giang có số hạt chắc/bôngcao hơn 9,32 hạt chắc, tương đương tăng 17,96% khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0 và tại Long An cao hơn 5,06 hạt tương đương tăng 9,75% khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% và tại Cần Thơ thì số hạt chắc/bông khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với bón phân hóa học đơn thuần vì điều này có thể là do sự cung cấp N hóa học dư thừa đã dẫn đến gia tăng số hạt lép, lững. - Tỷ lệ hạt chắc % tại Long An, tỷ lệ hạt chắc trong QTKC so với QTND cao hơn 5,57% so với QTND và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0. - Trọng lượng 1000 hạt g Trọng lượng 1000 hạt là đặc tính di truyền ổn định nhất của giống vì kích thước hạt bị chi phối bởi kích thước vỏ trấu. Trọng lượng 1000 hạt ít thay đổi theo điều kiện canh tác do đó kết quả ghi nhận tại An Giang, Cần Thơ và Long An cho thấy trọng lượng 1000 hạt khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND. - Năng suất lúa ở ba tỉnh trong QTKC đều tăng so với QTND một cách có ý nghĩa thống kê, tại An Giang năng suất cao hơn 0,344 tấn/ha tương đương tăng 10,04% khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; tại Cần Thơ cao hơn 0,392 tấn/ha tương đương tăng 9,25% khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5% và tại Long An, năng suất cao hơn là 0,531 tấn/ha tương đương tăng 14,32% khác biệt ở mức ý nghĩa 1% so với QTND. Do vậy, việc bón phân rơm hữu cơ và phân sinh học đã giảm được phân vô cơ đồng thời gia tăng năng suất lúa so với bón đơn thuần phân hóa học. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 5 Bảng 2. Hiệu quả của phân rơm hữu cơ và phân sinh học đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa Hè Thu 2006 Quy trình canh tác Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt chắc % Trọng lượng 1000 hạt g Năng suất T/ha An Giang QTKC 1 317,0 61,21 84,10 23,07 3,770 QTND 2 322,1 51,89 82,72 22,96 3,426 Chênh lệch 1 - 2 -5,0 9,32 1,38 0,12 0,344 % gia tăng 1 so với 2 -1,58 17,96 1,67 0,48 10,04 Kiểm định T -0,462ns 4,596*** 0,805ns 0,528ns 4,84*** Cần Thơ QTKC 1 485,2 43,89 85,64 24,09 4,631 QTND 2 458,9 41,86 88,01 24,05 4,239 Chênh lệch 1 - 2 26,3 2,02 -2,37 0,04 0,392 % gia tăng 1 so với 2 5,73 4,85 -2,69 0,17 9,25 Kiểm định T 1,183ns 0,915ns -2,663* 0,148ns 2,20* Long An QTKC 1 407,4 57,07 68,64 23,10 4,240 QTND 2 406,0 52,00 63,08 23,27 3,709 Chênh lệch 1 - 2 1,3 5,06 5,57 -0,18 0,531 % gia tăng 1 so với 2 0,35 9,75 8,81 -0,73 14,32 Kiểm định T -0,119ns 2,598** 3,708*** 0,931ns 3,86** QTKC Mô hình khuyến cáo; QTND theo tập quán canh tác của nông dân ns khác biệt không có ý nghĩa thống kê; * khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; *** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%o b/ Hiệu quả đối với đến giảm đầu tư phân hóa học - Tại địa bàn An Giang, trung bình nông hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 83,3 N - 42,6 P2O5 - 56,3 K2O kg/ha đến 108,8 N - 60,4 P2O5 - 61,7 K2O kg/ha Như vậy, khi có sử dụng phân rơm hữu cơ và phân vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân sinh học theo QTKC đã bón thấp hơn 73,11 N - 58,97 P2O5 - 29,40 K2O kg/ha. Tương tự, kết quả ghi nhận được tại địa bàn Cần Thơ, bình quân 10 hộ đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 83,3 N - 42,6 P2O5 - 56,3 K2O kg/ha đến 101,8 N - 60,4 P2O5 - 61,7 K2O kg/ha cao hơn so với QTKC là 73,11 N; 58,97 P2O5 và 29,40 K2O kg/ha. Đối với đất cát bạc màu tại Long An cho thấy các hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 90,7 N – 64,4 P2O5 - 53,2 K2O kg/ha đến 109,7 N - 70 P2O5 - 62,1 K2Okg/ha, tính bình quân ở 10 hộ là 100,8 N - 61,71 P2O5 - 59,99 K2Okg/ha, so với QTKC đã làm giảm được lượng phân vô cơ là 75,75 N - 61,71 P2O5 - 29,99 K2O kg/ha. Trong vụ Hè Thu này, cho thấy lượng phân bón trung bình tại 3 tỉnh là 98,99 N - 59,88 P2O5 - 59,60K2O kg/ha dẫn đến đã giảm được một lượng phân bón hóa học trung bình là 74,01 N, 59,88P2O5, và 29,60 K2O kg/ha. Điều này có thể do việc sử dụng phân rơm hữu cơ và sinh học đã kích thích khả năng tổng hợp N từ không khí, tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong việc cố định đạm, khoáng hóa chất hữu cơ trong đất, hòa tan lân khó tan trong đất cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa và sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư, phân bón, thuốc hóa học và giảm chi phí sản xuất. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 6 0 30 25 0 30 60 90 120 N P2O5 K2O Dinh dưỡng Liề u l ượ ng k g/h a QTKC QTND Hình 2. Hiệu quả giảm đầu tƣ phân bón hóa học cho vụ lúa Hè Thu 2006 tại 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ và Long An Đối với lúa vụ Đông Xuân a/ Hiệu quả đối với các yếu tố năng suất và năng suất lúa đông xuân 2006-2007 - Số bông/m2 tại 2 điểm An Giang và Long An trong QTKC lần lượt cao hơn là 115,7 bông tương đương tăng 26,5% và 23,2 bông tương đương tăng 6,79% và khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%0 và 1% so với QTND, trong khi tại Cần Thơ thì số bông/m2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND. - Số hạt chắc/bông tại 02 địa bàn nghiên cứu An Giang và Long An, lúa trong QTKC có số hạt chắc/bông cao hơn so với QTND lần lượt là 9,10 hạt chắc tương đương tăng 15,5%; 25,7 hạt chắc tương đương tăng 23,8 % và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0 giữa QTKC và QTND, trong khi đó tại Cần Thơ và Long An có số hạt chắc/bông khác biệt không có ý nghĩa giữa QTKC và QTND. - Tỷ lệ hạt chắc % tại 2 địa bàn nghiên cứu An Giang và Long An khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND, trong khi tại Cần Thơ lúa có tỷ lệ hạt chắc cao hơn 4,19% tương đương tăng 5,35% so với QTND và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0, điều này phụ thuộc vào tổng số hạt/bông. - Trọng lượng 1000 hạt g tại 2 địa bàn nghiên cứu An Giang và Long An khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND, nhưng đối với địa bàn nghiên cứu tại Cần Thơ có trọng lượng 100 hạt tăng 0,69g tương đương tăng 2,75% và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0 so với QTND. - Năng suất lúa tại 3 tỉnh trong QTKC đều cao hơn so với QTND. Tại An Giang, năng suất lúa ở QTKC cao hơn 1,159 tấn/ha tương đương tăng 21,11% khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; tại Cần Thơ, năng suất lúa ở QTKC cao hơn 0,435 tấn/ha tương đương tăng 5,62% và khác biệt ở mức ý nghĩa 5% và tại Long An, năng suất lúa ở QTKC cao hơn là 0,650 tấn/ha tăng 17,16% và khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 1% so với QTND. Các kết quả đạt được phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả như Tran Thi Ngoc Son và Ramaswami 1997; Lưu Hồng Mẫn và ctv., 2005, Nguyễn Hữu Hiệp 2006. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 7 Bảng 3. Hiệu quả của phân rơm hữu cơ và phân sinh học đối với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa Đông Xuân 2006 -2007 Quy trình canh tác Số bông/m2 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt chắc % Trọng lượng 1000 hạt g Năng suất T/ha An Giang QTKC 1 552,9 67,91 84,27 25,28 6,649 QTND 2 437,2 58,81 82,91 25,32 5,490 Chênh lệch 1 - 2 115,7 9,10 1,36 -0,05 1,159 % gia tăng 1 so với 2 26,5 15,5 1,64 - 0,16 21,11 Kiểm định T 7,04*** 2,836*** 1,715ns -0,219ns 5,31** Cần Thơ QTKC 1 543,1 71,39 82,43 25,44 8,176 QTND 2 572,9 67,43 78,24 24,76 7,741 Chênh lệch 1 - 2 -29,9 3,96 4,19 0,69 0,435 % gia tăng 1 so với 2 -5,2 5,87 5,35 2,75 5,62 Kiểm định T -1,586ns 1,137ns 3,44*** 3,37*** 2,34* Long An QTKC 1 364,8 134,3 84,18 24,90 4,437 QTND 2 341,6 108,5 84,82 24,86 3,787 Chênh lệch 1 - 2 23,2 25,7 -0,63 0,04 0,650 % gia tăng 1 so với 2 6,79 23,8 -0,75 0,16 17,16 Kiểm định T 2,399** 4,909*** -0,604ns 0,274ns 3,81** QTKC Mô hình khuyến cáo; QTND theo tập quán canh tác của nông dân ns khác biệt không có ý nghĩa thống kê; * khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; *** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%o b/ Hiệu quả đối với đến giảm đầu tư phân hóa học - Tại An Giang, trung bình 10 hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 81,2 N - 26 P2O5 - 45,5 K2O kg/ha đến 160,8 N – 113,6 P2O5 - 90 K2O kg/ha, tính bình quân ở 10 hộ theo QTND đã bón phân hóa học ở mức 96,58 N – 60,46 P2O5 - 58,93 K2O kg/ha nhiều hơn so với QTKC là 71,58 N; 60,46 P2O5 và 28,93 K2Okg/ha từ đó cho thấy QTKC đã giảm 74,1% N, 100 % P2O5 và 50% K2O hoá học so với QTND. - Tại Cần Thơ, trung bình 10 hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 45,2N - 49,1P2O5 - 39,65 K2Okg/ha đến 117,8 N – 93,6 P2O5 - 15 K2O kg/ha, tính bình quân ở 10 hộ theo QTND đã bón phân hóa học là 65,86 N - 54,69 P2O5 - 22,55 K2O kg/ha, do đó làm theo QTKC đã giảm được 40,86 N - 54,69 P2O5 kg/ha từ đó cho thấy QTKC đã giảm 62,1% N và 100 % P2O5 hóa học. - Tại Long An, trung bình 10 hộ theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa tương đối cao dao động từ 126,6 N - 147,2 P2O5 - 72 K2O kg/ha đến 222 N – 214 P2O5 - 113 K2O kg/ha, tính bình quân ở 10 hộ theo QTND đã bón ở mức là 149,4 N - 155,8 P2O5 - 83,9 K2O kg/ha, nông dân bón nhiều hơn so với QTKC là 124,4 N - 155,8 P2O5 - 53,90 K2O kg/ha từ đó cho thấy lượng phân đã giảm 83,3% N, 100 % P2O5 và 64,2 % K2O hoá học so với QTND. Trong vụ Đông Xuân cho thấy lượng phân bón trung bình tại 3 tỉnh là 103,9 N – 90,32 P2O5 - 55,03 K2O kg/ha nên đã giảm được một lượng phân bón hóa học trung bình là 78,9 N - 90,32 P2O5 - 25,03 K2O kg/ha hình 3. So sánh kết quả về liều lượng phân bón sử dụng cho thấy ở vùng đất cát bạc màu ở Long An có tập quán sử dụng phân vô cơ ở mức cao hơn so với An Giang và Cần Thơ. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 8 0 30 25 0 30 60 90 120 N P2O5 K2O Dinh dưỡng Liề u l ượ ng k g/h a QTKC QTND Hình 3. Hiệu quả giảm đầu tƣ phân bón hóa học cho vụ lúa Đông Xuân 2006 - 2007 tại 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ và Long An Hiệu quả phân rơm hữu cơ và phân sinh học trong sản xuất cây trồng caṇ Đối với cây đâụ nành vu ̣Xuân Hè a/ Hiệu quả đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đậu nành -Tại An Giang và Cần Thơ cho thấy các yếu tố cấu thành năng suất như số nhánh hữu hiệu/cây, số trái chắc/cây, tổng số trái/cây và trọng lượng 100 hạt trong QTKC cao hơn so với QTND. Trong đó số nhánh hữu hiệu/cây ở đậu cao hơn 0,49 nhánh và 0,33 nhánh lần lượt tại An Giang và Cần Thơ; số trái chắc/cây cũng cao hơn 10,50 trái và 1,41 trái/cây lần; tổng số trái/cây cao hơn 10,55 trái và 1,87 trái/cây và trọng lượng 100 hạt cao hơn 2,17 g và 0,32 g lần lượt tại An Giang và Cần Thơ, thêm vào đó tỷ lệ lép trong QTKC đã giảm 10,28% tại An Giang nhưng ở Cần Thơ không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ lép giữa hai quy trình. - Năng suất kết quả trình bày năng suất trung bình đậu nành tại An Giang trong QTKC cao hơn so với QTND là 0,222 tấn/ha tương đương tăng 9,75% khác biệt ở mức ý nghĩa 1% với kiểm định T = 2,91** và tại Cần Thơ năng suất đậu trong QTKC thấp hơn so với QTND là 0,009 tấn/ha khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4 Hiệu quả phân rơm hữu cơ và phân sinh học đối với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đậu nành vụ Xuân Hè 2007 Quy trình canh tác Nhánh hữu hiệu/cây Số trái chắc/cây Tổng số Các file đính kèm theo tài liệu này 1iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ... i LỜI CẢM ƠN ... ii DANH SÁCH BẢNG ... xii DANH SÁCH HÌNH ... xii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... xii TÓM TẮT ... xiii CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ... 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU... 2 Mục tiêu chung...2 Mục tiêu cụ thể... 2 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu... 2 Câu hỏi nghiên cứu... 3 GIỚI HẠN NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 3 Đối tượng nghiên cứu... 3 Đối tượng khảo sát...3 Giới hạn không gian và thời gian nghiên cứu...3 Giới hạn nguồn số liệu và thời gian nghiên cứu... 3 Giới hạn nội dung nghiên cứu... 4 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 5 TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 5 Điều kiện tự nhiên của huyện Thạnh Phú... 5 Vị trí địa lý... 5 Đất đai... 6 Kinh tế... 6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ ... 7 TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 8 Trên thế giới ... 8 Việt Nam ... 9 2iv Tiêu chuẩn lúa hữu cơ... 11 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÚA TRUYỀN THỐNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM... 16 Trên thế giới... 16 Tại Việt Nam... 17 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NUÔI TÔM VÀ MÔ HÌNH TƠM LÚA Ở VIỆT NAM... 19 Về nuôi tôm... 19 Hiện trạng phát triển mơ hình tơm - lúa ở Đồng bằng sơng Cửu Long... 21 CÁC KHÁI NIỆM ... 23 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26 PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ... 26 Phương pháp luận... 26 Khung lý thuyết... 26 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 26 Đánh giá hiện trạng... 26 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận mơ hình... 27 Đề xuất giải pháp... 27 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 27 Phương pháp chọn vùng... 27 Phương pháp chọn mẫu... 27 Cỡ mẫu... 27 Phương pháp thu thập số liệu... 29 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ... 30 Phương pháp thống kê mô tả... 30 Phân tích chi phí và lợi nhuận... 31 phương pháp kiểm định giả thuyết ... 32 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ... 32 PHƯƠNG PHÁP SWOT ... 34 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 36 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ ... 36 3v Trình độ học vấn của chủ hộ ...37 Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ... 38 Thông tin nơng hộ ... 39 Về tình hình nhân khẩu... 39 Số lao động chính của nộng hộ tham gia thực hiện mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ thống trong tôm - lúa tại địa bàn nghiên cứu... 40 Số LĐGĐ tham gia thực hiện mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre... 41 Tổng diện tích nơng hộ tham gia thực hiện mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre... 42 Tình hình tham gia tổ chức, đồn thể, HTX của nơng hộ... 43 Đánh giá một số tiêu chí cơ bản trong sản xuất lúa của nông hộ tại vùng nghiên cứu ... 44 Tập huấn nâng cao trình độ... 44 Khảo sát về tiêu chí ghi chép tại vùng nghiên cứu... 46 Khảo sát về trang bị bảo hộ lao động tại vùng nghiên cứu... 47 Khảo sát lí do nông hộ tham gia sản xuất mơ hình tơm - lúa truyền thống và tôm - lúa hữu cơ... 48 Nguyện vọng sản xuất lúa hữu cơ tại vùng nghiên cứu...49 Khảo sát tình hình thực hiện quy chuẩn hữu cơ của nơng hộ tham gia sản xuất tôm - lúa hữu cơ... 50 Đánh giá về tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa tại vùng nghiên cứu... 51 Khảo sát về tỷ lệ diện tích ao ni phù hợp trong mơ hình sản xuất lúa truyền thống và lúa hữu cơ tại vùng nghiên cứu... 51 Khảo sát về tình hình sâu bệnh trên mơ hình sản xuất trong hệ thống tôm - lúa tại vùng nghiên cứu... 52 4vi Khảo sát mức giá bán lúa được nơng dân chấp nhận có lời để sản xuất trong mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tơm - lúa tại huyện địa bàn nghiên cứu... 54 Giống được sử dụng trong sản xuất... 55 Ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa... 56 Lịch thời vụ sản xuất... 57 Các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến hiệu quả mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre... 58 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠ HÌNH LÚA TRUYỀN THỐNG VÀ LÚA HỮU CƠ TRONG HỆ THỐNG TÔM - LÚA TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE. ... 60 Hiệu quả tài chính mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. ... 60 Kết quả phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến ... 66 GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH LÚA TRUYỀN THỐNG VÀ MƠ HÌNH LÚA HỮU CƠ TRONG HỆ THỐNG TÔM - LÚA HỮU CƠ TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE ... 70 Cơ sở đề xuất giải pháp ... 70 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nông hộ mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa tại huyện Thạnh Phú... 70 Cơ hội và thách thức trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nông hộ mô hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre... 75 Phân tích SWOT lúa truyền thống và lúa hữu cơ 77 Đề xuất giải pháp ... 79 Tăng cường mở rộng diện tích lúa hữu cơ trong hệ thống tôm lúa... 79 Công tác chuyển giao kỹ thuật và trao đổi chia sẻ kinh nghiệm sản xuất... 80 Ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất... 80 Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông... 81 Tổ chức liên kết sản xuất, quảng bá thương hiệu lúa hữu cơ Thạnh Phú... 81 5vii Giải pháp nâng cao trình độ học vấn chủ hộ... 82 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 83 KẾT LUẬN ... 83 KIẾN NGHỊ ... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 85 6viii DANH SÁCH BẢNG Bảng Nguyên tắc trong trồng lúa hữu cơ ... 15Bảng Tình hình sản xuất lúa gạo của một số nước năm 2014 ... 17Bảng Công cụ và phân bố số mẫu quan sát ... 28Bảng Sơ đồ giản lược thu thập thông tin ... 28Bảng Mơ hình phân tích SWOT ... 35Bảng Tuổi của chủ hộ trồng lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện, Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre 2018 ... 36Bảng Trình độ học vấn của chủ hộ trồng lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018... 37Bảng Kinh nghiệm của chủ hộ trồng lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018 ... 38Bảng Nhân Khẩu của chủ hộ trồng lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018 ... 39Bảng Số lao động chính của nơng hộ tham gia mơ hình trồng lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018 ... 40Bảng Số lao động tham gia mơ hình LĐTG MH lúa của chủ hộ trồng lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018 41Bảng Diện tích lúa và ao ni của nơng hộ tham gia mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre ... 42Bảng Các cơ quan tham gia tập huấn nâng cao trình độ của nơng hộ sản xuất mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018 ... 45Bảng Nội dung tập huấn nâng cao trình độ của nông hộ sản xuất mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre 2018 ... 46Bảng Khảo sát nhóm lý do nơng hộ sản xuất mơ hình lúa truyền thống và lúa hữu cơ trong hệ thống tôm - lúa ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre năm 2018 ... 497ix 8x 9xi DANH SÁCH HÌNH Hình Bản đồ hành chính huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ... 5Hình Sơ đồ phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu đề tài ... 26Hình Hình tham gia tổ chức, đồn thể, HTX của nơng hộ trong mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tôm – lúa huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre năm 2018 ... 44Hình Tình hình tham gia tập huấn của nơng hộ hệ thống tôm – lúa huyện Thạnh Phú,tỉnh Bến Tre năm 2018 ... 45Hình Biểu đồ tình hình ghi chép của nơng hộ trong mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tôm – lúa huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre năm 2018 ... 47Hình Biểu đồ tình hình trang bị bảo hộ lao động của nông hộ trong mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tôm – lúa huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre năm 2018 ... 48Hình Biểu đồ khảo sát nguyện vọng tham gia sản xuất lúa hữu cơ của nơng hộ trong mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tơm - lúahuyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre năm 2018 ... 49Hình Biểu đồ khảo sát giá bán lúa được chấp nhận của nơng hộtrong mơ hình lúa truyền thống và mơ hình lúa hữu cơ trong hệ thống tơm – lúa huyện Thạnh Phú, tỉnh chuyển từ phát triển số lượng sang chất lượng, xây dựng mơ hình nơng nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu,… là mục tiêu mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang hướng đến. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ngành nơng nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn và thách thức nhất là lĩnh vực lúa gạo của Việt Nam. Các hiện tượng hiện tượng cực đoan về thời tiết đang diễn ra thường xuyên hơn như trong năm 2016 lũ thấp dần đến tình trạng hạn và xâm nhập mặn ngày càng gay gắt các vùng ven biển ĐBSCL gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Bến Tre là một trong những tỉnh khu vực ĐBSCL chịu ảnh huởng trực tiếp của tác động BĐKH. Có diện tích tự nhiên 2360 km2 không những có nhiều lợi thế về nguồn lợi thủy sản mà Bến Tre còn là vùng đất phù sa phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong thời gian qua, tỉnh Bến Tre đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, đầu tư nhằm phát triển kinh tế các vùng ven biển thuộc tỉnh Bến Tre. 1385 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt [1] Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 2017, Báo cáo diễn đàn nông nghiệp hữu cơ ngày 17/12/2017 tại Hà Nội. [2] Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ 2016, Hiện trạng phát triển Tôm - Lúa vùng ĐBSCL. [3] Cục thống kê tỉnh Bến Tre 2017, Niên giám thống kê 2016, Nhà xuất bản Thanh niên. [4] Dỗn Trí Tuệ. 2015, Sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Tạp chí Khoa học Cơng nghệ. Số 5/2015, Trang 28 - 30. [4] Phịng NN&PTNT huyện Thạnh Phú 2017, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngành Nông nghiệp năm 2017 và phương hướng kế hoạch năm 2018, Tài liệu lưu tại Phòng NN&PTNT. [5] Phòng NN&PTNT huyện Thạnh Phú 2018, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngành Nơng nghiệp năm 2018 và phương hướng kế hoạch năm 2019, Tài liệu lưu tại Phòng NN&PTNT [6] Ngân hàng thế giới 2016, Báo cáo phát triển Việt Nam. Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam tăng giá trị, giảm đầu vào, Nhà xuất bản Hồng Đức. [7] Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Bến Tre 2011, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường nước tỉnh Bến Tre năm 2011, Tài liệu lưu tại Trung tâm. [8] Nguyễn Văn Bộ 2017, Sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam cơ hội và thách thức, Tạp chí khoa học và cơng nghệ Việt Nam. Số 7/2017, trang 58-61 bảng A. [9] Hà Vũ Sơn 2014, Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa tại ĐBSCL, Luận văn tiến sĩ, Đại Học Cần Thơ, Trang 90-91. [10] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1. NXB Hồng Đức Thành phố Hồ Chí Minh. [11] Lê Thị Thu Hiền 2018, Phân tích hiệu quả đầu tư thuốc bảo vệ thực vật trên rau ăn lá của 2 nhóm rau an tồn và rau truyền thống tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Trà Vinh,Trang 40-42 [12] Lê Xuân Sinh 2005, Vai trị và q trình phát triển của thủy sản Việt Nam, Giáo trình kinh tế thủy sản, Nhà xuất bản Đại Học Cần Thơ, trang 9-11. [13] Mai Thành Phụng, Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Văn Thạc 2005, Bài học kinh nghiệm của bón phân cho lúa ngắn ngày, Báo cáo tại hội thảo bón phân theo SSNM; 17-18/2/2005. 1486 [15] Ngô Thanh Trắc 2018, Đánh giá hiệu quả sản xuất ớt chỉ thiên của nông hộ tại Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Trà Vinh,Trang 60-65. [16] Nguyễn Duy Cần 2009, Giáo trình PRA-Đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Trang 30-45. [17] Nguyễn Văn Tiệp 2018, Phát triển nguồn nhân lực từ gốc nhìn về giáo dục, lao động, việc làm ở Nông thôn BSCL, Kỷ yếu hội thảo khoa học Đại học Quốc Gia TPHCM, Trang 131-133. [18] Phạm Thị Phương Thúy 2019, Xây dựng mơ hình sản xuất lúa hữu cơ trên vùng canh tác tôm - lúa huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, Đề tài cấp tỉnh. Sở Khoa học công nghệ Bến Tre [19] Phòng NN&PTNT huyện Thạnh Phú 2016, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngành Nơng nghiệp năm 2016 và phương hướng kế hoạch năm 2017, Tài liệu lưu tại Phòng NN&PTNT. [20] Quyết định số 09/2000/NĐ-CP, ngày 09 tháng 15 năm 2000 ban hành một số chủ trương và chính sách về chiến dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.[21] Tổng cục thủy sản 2008, Số liệu thống kê kết quả sản xuất, kinh doanh thủy sản 2000-2009, Báo cáo hoạt động nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000-2010. [22] Tổng cục thủy sản 2015, Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2020 tầm nhìn 2030, Đề án quy hoạch vùng nuôi tôm nước lợ, Trang 10. [23] Trần Thị Ái Đông 2008, Bài giảng kinh tế sản xuất, khoa Kinh tế - Quản tri kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, Trang 50-60. [24] Trần Văn Vũ 2018, So sánh hiệu quả tài chính của hai mơ hình tơm - lúa truyền thống và mơ hình tơm - lúa ViệtGAP tại hụn Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Trà Vinh, Trang 70-75. [25] Võ Thành Danh & ctv 2016, Phát triển kinh tế đồng bằng sông cửu long thách thức và thành tựu, Nhà xuất bản Đại Học Cần Thơ, Trang 32. [26] Võ Thị Thanh Lộc 2010, Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên cứu, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Trang 29-35. [27] Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son 2016, Giáo trình phân tích chuỗi giá trị, Nhà xuất bản Đại Học Cần Thơ, Trang 19,20. [28] Vũ Anh Pháp và ctv 2010, Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa ở ĐBSCL trong bối cảnh dịch rầy nâu, vàng lùn và lùn xoắn lá, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ số 13, Trang 255-264. [29] Vương Quốc Duy 2013, Vai trị tiếp cận tín dụng trong hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ số 26, Trang 55-65. Tài liệu tiếng Anh [30] Ellis. F 1993, The profit Maximising Peasant, in Peasant Economics. Cambridge University Press, Cambridge. [31] Farrell, 1957, “The measurement of productive efficency”, Journal of the 151 PHỤC LỤC Phụ lục 1 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ SO SÁCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MƠ HÌNH LÚA HỮU CƠ VÀ MƠ HÌNH LÚA TRUYỀN THỐNG TRONG HỆ THỐNG TƠM - LÚA HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE I. THÔNG TIN VỀ HỘ SẢN XUẤT LÚA 1. Tên người trực tiếp sản xuất lúa chủ hộ ……… 2. Địa chỉ……….. Xã... 3. Tuổi... độ học vấn………. Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp, Cao đẳng, Đại học 5. Kinh nghiệm….... năm. 6. Số nhân khẩu hiện nay trong gia đình Anh Chị ………. người. Trong đó ………nam, ………nữ 7. Số lao động trong gia đình...người. 8. Số lao động tham gia mơ hình lúa HC trong hệ thống tôm - lúa?……..người 9. Số người hưởng thu nhập từ mơ hình Tơm – Lúa……… 10. Tổng diện tích canh tác của nơng hộ ……….ha a. Tổng diện tích trồng lúa………ha b. Tổng diện tích ni tơm……….ha 11. Tình trạng nguồn gốc đất sử dụng trong canh tác Diện tích nhà………..ha Diện tích thuê………….ha. Chi phí th ………..1000đ/ha/năm II. THƠNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 1. Phương thức canh tác của gia đình vụ sản xuất lúa, gia đình cịn ni thêm các đối tượng nào a. Nuôi Tôm càng xanh, không bổ sung thức ăn

tài liệu trồng lúa hữu cơ